1. Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII được tổ chức thành công. Đại hội phát huy trí tuệ toàn Đảng, toàn dân tổng kết chặng đường phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà giai đoạn 2005-2010, xây dựng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển cho nhiệm kỳ tiếp theo 2010-2015 và bầu BCH gồm 65 đồng chí.
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XVII nhiệm kỳ 2010 - 2015.
2. Tổng sản phẩm GDP cả năm ước đạt 16.321 tỷ đồng, tăng 10,4% so với năm 2009. Sản xuất công nghiệp vượt qua suy giảm và có bước tăng trưởng, ước cả năm đạt 8.515 tỷ đồng, tăng 19,51% so với cùng kỳ.
3. Thu ngân sách tăng nhanh, ước thực hiện năm 2010 là 5.010 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ năm trước và là tỉnh có số thu cao nhất khu vực Bắc Trung bộ.
4. Thu hút đầu tư tăng nhanh, trong năm đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 76 dự án với tổng số vốn đăng ký là 51.715,5 tỷ đồng. Nhiều dự án lớn mang tính đột phá được triển khai. Nhà máy bia Sabeco và Habeco, 13 nhà máy thuỷ điện, Nhà máy sữa TH, Dự án Nhà máy thép Kobe Nhật Bản, Cảng biển nước sâu Cửa Lò...
5. Hoạt động thương mại, ngân hàng tiếp tục tăng trưởng khá với tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ ước đạt 24.000 tỷ đồng, tăng 24,37% so với cùng kỳ năm trước. Là tỉnh có số dư huy động vốn, dư nợ đầu tư tín dụng và số lượng các đơn vị ngân hàng đứng đầu khu vực Bắc Trung bộ với 30 đơn vị ngân hàng và quỹ tín dụng Trung ương và tổng nguồn huy động vốn là 28.800 tỷ đồng, tăng 28,4% so với đầu năm.
Khai trương phòng giao dịch Ngân hàng Eximbank Diễn Châu.
6. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tăng: Xuất khẩu ước đạt 318 triệu USD, tăng 44,5%, nhập khẩu ước đạt 205 triệu USD, tăng 34,76% so với năm trước.
7. Chất lượng dạy và học chuyển biến tích cực với trên 18.000 em thi đậu đại học, đứng vào tốp đầu cả nước, 81 em đạt từ 27 điểm trở lên, trong đó em Tăng Văn Bình là thí sinh duy nhất trên cả nước có số điểm đậu đại học cao tuyệt đối - 30 điểm. Đứng thứ 2 cả nước về số học sinh giỏi Quốc gia, có 1 học sinh giỏi môn Vật lý châu Á- Thái Bình Dương, 2 học sinh Tin học quốc tế.
8. Là năm diễn ra Đại hội TDTT toàn tỉnh lần thứ VI với sự tham gia của 3.200 VĐV thi đấu ở 17 môn. Đại hội đã tuyển chọn được 300 VĐV tham gia cả 18 môn thi đấu tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI ở TP. Đà NΩng. Có 2 VĐV Taekwondo, 1 VĐV cầu mây, 2 VĐV bóng đá được vào đội tuyển Việt Nam tham dự Asiad 16. Trong đó VĐV Nguyễn Thị Hậu (Taekwondo) và Đinh Thị Thúy Hằng (cầu mây) đã giành Huy chương Đồng. Thể thao Nghệ An là đơn vị đứng thứ 2 khu vực Bắc Trung bộ.
Trao giải cho các VĐV tham dự giải đá cầu cá nhân trong khuôn khổ Đại hội TDTT
toàn quốc lần thứ VI tại TP. Vinh.
9. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý triển khai có hiệu quả; không có đoàn đông người khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương; số vụ tai nạn giao thông giảm so với cùng kỳ năm trước.
10. Tổ chức thành công các ngày lễ lớn, các sự kiện có ý nghĩa; Đại hội thi đua yêu nước toàn tỉnh suy tôn hàng trăm tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước.
CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2011:
1.Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh GDP: 11% - 12%
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: 3,5% - 4,0%
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng : 18% - 19% (trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 19% - 20%).
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng: 11,0% - 12%
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư khoảng 26%; công nghiệp xây dựng khoảng 36%; dịch vụ khoảng 38%.
- Thu ngân sách: 4.760 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 350 - 400 triệu USD
- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội: 25.000 - 26.000 tỷ đồng.
-GDP bình quân đầu người: 16,6 triệu đồng
2. Chỉ tiêu xã hội:
- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,5%o-0,6%o
- Tỷ lệ hộ nghèo: 10%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 18,7%
- Số trường đạt chuẩn quốc gia: 690 trường
- Tạo việc làm mới: 34.000 - 34.500 người.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo: 43% (trong đó tỷ lệ đào tạo nghề: 31%)
- Xã chuẩn quốc gia về y tế: 80%
- Số bác sỹ/vạn dân: 6
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: 90%
- Tỷ lệ gia đình văn hóa: 81%
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế VHTT - TT đạt chuẩn quốc gia: 52%
3. Chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 88%
- Tỷ lệ dân cư thành thị được dùng nước sạch: 90%
- Tỷ lệ che phủ rừng: 53,5%
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị: 85%.
BaoNgheAn